10 phát triển y học trong năm 2012

Trong thời gian qua, các nhà khoa học đã chi ra 2,7 tỉ USD và 13 năm để giải mã toàn bộ nhiễm sắc thể của người. Ngày nay máy tính có thể đọc 10 triệu mẫu tự ADN trong vòng 2 giờ và cho ra kết quả về cấu trúc gen của một cá nhân. Những thông tin về gen được dùng cho cá nhân hóa trong chẩn đoán, tiên lượng và điều trị bệnh. Trong tương lai không xa, chúng ta kỳ vọng rằng mỗi người có một “căn cước sinh học”, trong đó hàm chứa những thông tin di truyền về cá nhân. Những thông tin đó sẽ giúp bác sĩ xác định thuốc và liều lượng thích hợp, hay những thuốc cần phải tránh.

 

10 phát triển y học trong năm 2012

Muỗi biến đổi gen, thuốc mới cho bệnh nhân tiểu đường, ung thư tiền liệt tuyến... là một trong những tiến bộ y học được giới y khoa đánh giá cao trong năm 2012.

1. Tiến bộ về y học cá nhân hóa

Viễn cảnh về y học cá nhân hóa càng ngày càng gần hơn với công chúng. Trong thời gian qua, các nhà khoa học đã chi ra 2,7 tỉ USD và 13 năm để giải mã toàn bộ nhiễm sắc thể của người. Ngày nay máy tính có thể đọc 10 triệu mẫu tự ADN trong vòng 2 giờ và cho ra kết quả về cấu trúc gen của một cá nhân.

Những thông tin về gen được dùng cho cá nhân hóa trong chẩn đoán, tiên lượng và điều trị bệnh. Trong tương lai không xa, chúng ta kỳ vọng rằng mỗi người có một “căn cước sinh học”, trong đó hàm chứa những thông tin di truyền về cá nhân. Những thông tin đó sẽ giúp bác sĩ xác định thuốc và liều lượng thích hợp, hay những thuốc cần phải tránh.

 - 1

Muỗi biến đổi gen là một trong 10 phát triển y học đáng chú năm 2012 - Ảnh tư liệu

2. Muỗi biến đổi gen

Con muỗi là mầm mống của nhiều bệnh. Trên thế giới có đến 700 triệu người bị chết vì những bệnh do muỗi gây ra. Một trong những mẹo y khoa là “lấy độc trị độc”. Theo đó, các nhà khoa học tạo ra 3 triệu con muỗi đực vô sinh và thả chúng vào vùng Caymans để “làm bạn” với những con muỗi cái. Một khi làm bạn và sản sinh con cái thì con cái sẽ chết sớm trước khi tái sản sinh. Kết quả thử nghiệm cho thấy số muỗi giảm khoảng 80%. Đó là một kết quả rất đáng được quan tâm và có thể sẽ ứng dụng rộng rãi hơn trong tương lai.

3. Những viên thuốc thông minh

Đây là những viên thuốc được thiết kế có thêm một sensor (cảm ứng). Khi sensor tương tác với axit trong bao tử, dòng điện sẽ ghi nhận và chuyển thông tin về nhịp tim, nhiệt độ, hơi thở... Những thông tin này có thể chuyển đến bác sĩ từ xa, bác sĩ ngồi ở văn phòng vẫn theo dõi được bệnh nhân. Ngoài ra, Công ty MicroCHIPS còn tuyên bố đã thành công thử nghiệm một y cụ cấy vào bệnh nhân để điều khiển việc truyền thuốc vào cơ thể (mà không cần tiêm chích).

4. Aspirin mới không gây loét

Aspirin thường gây loét dạ dày và phá hủy niêm mạc nếu dùng không đúng cách. Các nhà khoa học đang phát triển một loại aspirin mới không gây loét dạ dày và phá hủy niêm mạc. Thí nghiệm trên chuột cho thấy thuốc aspirin mới có hiệu quả giảm nguy cơ ung thư và không gây biến chứng. Tuy chưa thử nghiệm trên người, nhưng triển vọng của thuốc aspirin loại mới rất lớn.

5. Ngửi ung thư

Một số nghiên cứu trước đây cho thấy chó có thể ngửi mùi và “chẩn đoán” ung thư phổi khá chính xác, có khi chính xác hơn cả xét nghiệm sinh hóa. Các nhà khoa học NASA (Cơ quan Hàng không - vũ trụ Hoa Kỳ) bắt chước theo cách làm của chó để phát triển những sensor phát hiện các độc chất trong không khí và ung thư. Theo báo chí, sensor này có thể gắn vào một điện thoại di động. Hiện sensor có độ chính xác phát hiện ung thư lên đến 83%, nhưng vẫn còn thấp hơn chó (với độ chính xác 98%).

6. Phát hiện ung thư da (melanoma) bằng quang cụ

FDA (Cơ quan Quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ) đã phê chuẩn một y cụ optical scan để phát hiện ung thư da. Công cụ này thật ra đã được dùng trong quân sự để dẫn đường cho tên lửa. Nhưng với ứng dụng mới của optical scan, bác sĩ không cần phải cắt một mảng da, mà chỉ cần dùng quang tuyến với 10 bước sóng (wavelengths) để “nhìn thấu” cấu trúc của da, và tính toán khả năng mắc bệnh. Thử nghiệm trên 1.300 bệnh nhân cho thấy optical scan có thể chẩn đoán đúng 98% trường hợp ung thư da.

7. Tiên lượng gãy xương

Trong thời gian qua, hai mô hình tiên lượng gãy xương do loãng xương được phát triển và đưa vào ứng dụng trong thực tế, đó là mô hình FRAX của Tổ chức Y tế thế giới và mô hình Garvan của Viện Nghiên cứu y khoa Garvan (Úc). Thử nghiệm trên một số quần thể người da trắng cho thấy mô hình Garvan có xu hướng tiên lượng chính xác hơn mô hình FRAX. Bên cạnh đó, các nhà khoa học phát hiện 62 gen có liên quan đến gãy xương, các gen này sẽ giúp việc tiên lượng gãy xương của từng cá nhân trong tương lai.

8. Thuốc mới cho bệnh nhân tiểu đường

Bệnh tiểu đường ảnh hưởng đến khoảng 5% người lớn ở nước ta. Một nhóm thuốc mới có tên là ức chế SGLT2 khác với thuốc hiện hành đang được phát triển. Thay vì tác động đến sự cung cấp hay sử dụng insulin, SGLT2 giảm đường trong máu bằng cách bài tiết đường khỏi cơ thể qua nước tiểu. Hệ quả làm giảm calories. Thuốc vẫn còn đang chờ Cục Quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê chuẩn.

 - 2

Một nhóm thuốc mới có tên là ức chế SGLT2 khác với thuốc hiện hành đang được phát triển để điều trị bệnh tiểu đường

9. Thuốc mới cho ung thư tiền liệt tuyến

Hai năm qua có đến năm loại thuốc được phê chuẩn cho điều trị ung thư tiền liệt tuyến ở giai đoạn cuối. Những thuốc này là sipuleucel-T, denosumab, abiraterone, cabazitaxel, và enzalutamide. Năm qua, một loại thuốc mới có tên là radium-223 dichloride được xem là có nhiều triển vọng kéo dài tuổi thọ và ngăn chặn quá trình tăng trưởng của tế bào ung thư.

10. Keo trị gãy xương

Gãy xương là một biến cố rất đau đớn cho bệnh nhân. Thời gian lành xương có khi rất lâu, nhất là đối với bệnh nhân cao tuổi. Một nhóm nhà khoa học của Đại học California (San Diego) phát triển một loại keo có thể nối xương gãy lại nhanh hơn. Chất keo này trở nên dính chắc khi tiếp xúc với axit. Người ta kỳ vọng rằng chất keo cũng có thể dùng cho các cơ phận khác (như dạ dày chẳng hạn).

Theo GS NGUYỄN VĂN TUẤN (Tuổi trẻ)